NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ VÀ YẾU TỐ TÂM LÝ XÃ HỘI
LIÊN QUAN ĐẾN CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN THƯỜNG GẶP TẠI PHƯỜNG XUÂN PHÚ - TP HUẾ
Ths. Bs. Tôn Thất Hưng
BSCKII. Ngô Đình Thư
BSCKI. Nguyễn Ngọc Thượt
BSCKI. Hoàng Thị Anh Đào
BSCKI. Châu Văn Hậu
( Bệnh viện Tâm thần Huế)
BSCKI. Nguyễn Thị Thanh Nở
(BV Đa khoa tỉnh Thừa Thiên Huế)
BSCKI. Nguyễn Thị Bích Loan
(Sở Y tế Thừa Thiên Huế)
BSCKI. Nguyễn Thị Cẩm Qùy
(TTYT TP Huế)
1. ĐẶT VẮN ĐỀ
Rối loạn tâm thần hiện nay ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Nhiều công trình điều tra trên thế giới gần đây cho thấy, có 30% dân số Mỹ mắc rối loạn tâm thần, 20% bị rối loạn tâm thần ít nhất một lần trong đời (Rob Moodie, 1998). Về yếu tố tâm lý xã hội, Araya; Rojas; Lewis (1998) cho rằng, cuộc sống kinh tế khó khăn càng làm tăng thêm các rối loạn tâm thần.
Theo Jablensky (2000), tỷ lệ mắc phải của tâm thần phân liệt là 0,46% dân số và mới mắc trong năm là 0,42%0; tỷ lệ mới mắc ở người dân thành thị cao hơn nông thôn 61% (Allardyce, 2001). Trầm cảm ở nữ khởi bệnh thường sớm và chiếm từ 1,7 đến 2,7% dân số, cao hơn nam giới (Burt, 2002). Một điều tra tại Bangkok (Thavichachart, Thái Lan) năm 2001 cho thấy, tỷ lệ mắc phải trong đời của tâm thần phân liệt là 1,3%, trầm cảm: 19,9%, rối loạn lo âu: 10,2%, chậm phát triển tâm thần: 1,8%, động kinh:1,3%, lạm dụng rượu: 18,4%, rối loạn do nghiện các chất: 11,2%. Theo Yamada (2002), mất trí tuổi già ở tuổi trên 70 là 12,1% (5,7% do Alzheimer; 0,6% do bệnh mạch máu não; 4,5% do nhiều bệnh hỗn hợp; 1,3% do nguyên nhân khác).
Ở nước ta, điều tra 10 rối loạn tâm thần thường gặp tại 8 vùng sinh thái khác nhau trên toàn quốc (2001-2003) và xã Lộc Tiến - Phú Lộc- Thừa Thiên-Huế (2006), cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh là 14,9% dân số (toàn quốc), 10,34% (Lộc Tiến); trong đó, rối lọan tâm căn: 2,6% (toàn quốc), 2,52% (Lộc Tiến); lạm dụng rượu và nghiện rượu: 5,3%, 2,38%; trầm cảm: 2,8%, 2,01%; chậm phát triển tâm thần: 0,63%, 1,25%; mất trí tuổi già: 0,88%, 1,03%; rối lọan hành vi của thanh thiếu niên: 0,9%, 0,15%; tâm thần phân liệt: 0,47%, 0,32%; động kinh: 0,35%, 0,26%; rối loạn tâm thần sau chấn thương sọ não: 0,51%, 0,41% và nghiện ma tuý: 0,3%, 0%.
Trong nền kinh tế thị trường, tâm lý xã hội là yếu tố thúc đẩy hoặc là một trong những căn nguyên của các rối loạn tâm thần thường do căn nguyên tâm lý xã hội như rối loạn lo âu, trầm cảm, rối loạn hành vi của thanh thiếu niên, lạm dụng rượu, nghiện rượu…Đồng thời, đó cũng là điều kiện thuận lợi làm phát sinh hoặc tái phát các rối loạn tâm thần thực thể hay các loạn thần nội sinh như động kinh nguyên phát, tâm thần phân liệt. Trần Hữu Bình (2005) điều tra tại Hà Nội cho biết, các yếu tố tâm lý xã hội như: kinh tế khó khăn, xung đột gia đình, làm ăn thua lỗ, con cái hư hỏng là những yếu tố thúc đẩy, hoặc là căn nguyên của trầm cảm. Tuy nhiên, ở nước ta, hiện có rất ít công trình nghiên cứu về yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến các rối loạn tâm thần tại cộng đồng. Vì vậy, để có thêm tỷ lệ mắc bệnh ở địa bàn thành phố và bước đầu tìm hiểu yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến một số rối loạn tâm thần tại cộng đồng Thừa Thiên- Huế, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu dịch tễ và yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến các rối loạn tâm thần thường gặp taị phường Xuân Phú-Thành phố Huế” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá tỷ lệ hiện mắc của 11 rối loạn tâm thần thường gặp tại phường Xuân Phú- Thành phố Huế;
2. Xác định yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến một số rối loạn tâm thần như: trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn hành vi của thanh thiếu niên, nghiện rượu, lạm dụng rượu tại phường.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng.
2.1.1. Địa bàn: Phường Xuân Phú thuộc thành phố Huế, là phường nội thành có diện tích tự nhiên 1.830 km², cách trung tâm thành phố Huế 1 km về phía Nam, dân số 11.103, đa số là người kinh theo đạo Phật. Nghề nghiệp chủ yếu tại đây là buôn bán nhỏ, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,14%. Trạm Y tế phường đã triển khai mạng lưới quản lý bệnh tâm thần phân liệt (TTPL) và động kinh (ĐK) tại phường từ năm 1991.
2.1.2. Đối tượng: Tòan dân có hộ khẩu thường trú tại phường và người giám hộ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên quần thể.
2.2.2.Cỡ mẫu: Sử dụng công thức ước lượng tỷ lệ:
Trong đó:
- p của bệnh ĐK (có tỷ lệ hiện mắc dự kiện thấp nhất trong 11 rối loạn tâm thần = 0, 0035)
- = 1,96 {cho độ tin cậy 95% ( = 0,05), tra bảng, ta có = 1,96 }
- c (độ chính xác mong muốn ) = 0,0015 (không quá 40% của 0,0035)
Ta có:
Nhưng chúng tôi chọn cỡ mẫu là toàn bộ quần thể đích N = 10.314 để phát hiện được nhiều trường hợp hơn, thuận lợi cho áp dụng các phép tính thống kê.
2.2.3. Công cụ: Phiếu điều tra: Sử dụng phiếu điều tra chung thống nhất của Dự án Quốc gia Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng (DAQGBVSKTTCĐ). Riêng từng loại rối loạn tâm thần (RLTT), dựa vào Bảng Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD 10), lập bảng câu hỏi. Ngoài ra, sử dụng bổ sung test Beck đối với trầm cảm và test Zung đối với lo âu. Bảng câu hỏi được chỉnh sửa cho phù hợp sau khi điều tra thử trên 100 hộ.
2.2.4. Kỹ thật thu thập thông tin: Thời gian thực hiện: Tháng 4 /2007
- Bước 1: Điều tra sàng lọc: Sau khi được tập huấn, điều tra viên là y tế thôn và cộng tác viên, sử dụng phiếu điều tra chung, đến từng hộ phỏng vấn trực tiếp 100% chủ hộ và người nghi mắc RLTT để phát hiện bệnh.
- Bước 2: Phát hiện bệnh và yếu tố tâm lý xã hội:
Bác sĩ chuyên khoa cấp I tâm thần đến từng hộ nghi ngờ để phỏng vấn, phối hợp với thăm khám lâm sàng và/ hoặc tham khảo hồ sơ, bệnh án, sổ điều trị ngoại trú, đơn thuốc, giấy ra viện, quan sát môi trường để kiểm chứng lời khai.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán các RLTT:
+ Lạm dụng rượu dựa vào tiêu chuẩn cuả DSM IV (Hội Tâm thần học Hoa Kỳ, 1994)
+ Các rối lọan tâm thần khác dựa theo tiêu chuẩn của ICD 10 (1992).
- Yếu tố tâm lý xã hội (TLXH):
Chọn mẫu là toàn bộ bệnh nhân được phát hiện và gia đình để phỏng vấn. Trong đó, chúng tôi đi sâu nghiên cứu yếu tố TLXH liên quan đến các RLTT thường do căn nguyên TLXH như: trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn hành vi của thanh thiếu niên, lạm dụng rượu, nghiện rượu (gọi là nhóm bệnh). Các RLTT còn lại được xem như nhóm không bệnh.
- Nhận thức của gia đình về bệnh tâm thần: BS điều tra hỏi gia đình 3 câu hỏi mở về nguyên nhân, biểu hiện và phương pháp điều trị bệnh. Người nhà trả lời đúng cả ba câu: đúng hoàn toàn, đúng 1-2 câu: đúng một phần, sai cả ba câu: sai hoàn toàn.
2.2.5. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm EPI INFO 2002 phiên bản 3.3.2
3. KẾT QỦA VÀ BÀN LUẬN
3.1.Tổng số dân được điều tra : 10.314/11.103, chiếm 92,89% dân số.
3.2. Tỷ lệ hiện mắc các rối loạn tâm thần và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 1. Phân bố tỷ lệ hiện mắc các rối loạn tâm thần theo giới và tuổi
Kết quả của chúng tôi thấp thua Trần Viết Nghị, Nguyễn Viết Thiêm (Thái Nguyên): 14,19%, nhưng cao hơn Ngô Ngọc Tản (Hà Tây): 10,48%, Lộc Tiến (Thừa Thiên- Huế): 10,34%, Lương Hữu Thông (Đồng Nai): 2,7% dân số.
Về giới, nữ mắc bệnh tương đương nam (p>0,05), khác với Lộc Tiến - Thừa Thiên Huế, nữ cao hơn nam. Về độ tuổi, cao nhất là 30-59 (16,99% theo độ tuổi); thấp nhất là trẻ dưới 14 tuổi (2,36%) (p<0,001).
3.2.1. Tỷ lệ hiện mắc bệnh TTPL và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 2. Phân bố tỷ lệ hiện mắc bệnh TTPL theo giới và tuổi
|
Giới
|
Độ tuổi
|
TC
|
Nam
|
Nữ
|
0-29
|
30-59
|
≥ 60
|
TTPL
|
25
|
7
|
5
|
25
|
2
|
32
|
Không bệnh
|
5023
|
5259
|
4138
|
4237
|
1907
|
10282
|
%
|
0,50
|
0,13
|
0,12
|
0,59
|
0,10
|
0,31
|
|
10,94 ; <0,001
|
17,94; <0,001
|
|
Số liệu của chúng tôi có thấp hơn Nguyễn Văn Siêm (Đà Nẵng): 0,52%, nhưng cao hơn Trần Viết Nghị, Nguyễn Viết Thiêm (Thái Nguyên): 0,26%. Nam mắc nhiều hơn nữ (p<0,001), tương tự Hương Xuân -TT- Huế; đa số rơi vào độ tuổi lao động 30-59 (p<0,05), một số tác giả trên thế giới và trong nước cũng cho kết quả tương đương.
3.2.2. Tỷ lệ hiện mắc bệnh ĐK và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ hiện mắc bệnh ĐK theo giới và tuổi
Tỷ lệ mắc bệnh ĐK của chúng tôi thấp hơn của Ngô Ngọc Tản: 0,39%, Lương Hữu Thông (Đồng Nai): 0,26%, Trần Viết Nghị (Hà Tây): 0,22%. Có thể chúng tôi đã bỏ sót những thể ĐK cơn bé hoặc cơn cục bộ đơn giản. Tỷ lệ hiện mắc của nam và nữ như nhau (p>0,05) và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi (p>0,05).
3.2.3.Tỷ lệ hiện mắc chậm phát triển tâm thần (CPTTT) và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 4. Phân bố tỷ lệ hiện mắc CPTTT theo giới và tuổi
Kết quả này cao hơn so với Trần Viết Nghị (0,49%), Lương Hữu Thông (0,47%) và thấp hơn Ngô Ngọc Tản (0,61%), Hương Xuân (0,99%). Warren (Mỹ) cho biết, CPTTT lên đến 3% dân số. Sự khác biệt giữa các độ tuổỉ có ý nghĩa thống kê: chiếm đa số ở độ tuổi 15-29 (p< 0,001).
3.2.4. Tỷ lệ hiện mắc trầm cảm (TrC) và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 5. Phân bố tỷ lệ hiện mắc trầm cảm theo giới và tuổi
Tỷ lệ trầm cảm của chúng tôi thấp hơn Trần Viết Nghị, Nguyễn Viết Thiêm (2,5%) và Ngô Ngọc Tản (3,4%), tương đương tại Hương Xuân (1,85%). Giới nữ gặp nhiều nhất 3,17% (p<0,001), tỷ lệ nam/ nữ là 5,06/1, cao hơn Trần Viết Nghị (4/1), tuổi gặp nhiều nhất là 30-59 (p<0,001), tương tự số liệu của Trần Hữu Bình (Hà Nội). Chúng tôi không phát hiện được trường hợp trầm cảm nào ở trẻ từ 0-14 tuổi. Theo WHO, trầm cảm chiếm 5% dân số thế giới và chiếm hàng thứ 2 trong các bệnh tâm thần thường gặp. Theo Nierenberg, mỗi năm ở châu Mỹ có 6 triệu người mắc trầm cảm và chi phí điều trị lên đến 16 triệu đô la.
3.2.5. Tỷ lệ hiện mắc rối loạn lo âu (RLLA) và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 6. Phân bố tỷ lệ hiện mắc rối loạn lo âu theo giới và tuổi
Tỷ lệ của chúng tôi cao hơn nhiều so với Ngô Ngọc Tản (0,57%) và Trần Viết Nghị, Nguyễn Viết Thiêm (2,98%). Về giới, chủ yếu gặp ở nữ (p<0,001), tuổi 30-59 gặp nhiều nhất (p<0,001). Theo Essau; Conradt; Petermann, lo âu gặp cao ở nữ hơn nam và gặp ở tuổi lớn nhiều hơn người trẻ.
3.2.6. Tỷ lệ hiện mắc nghiện rượu (NR) và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 7. Phân bố tỷ lệ hiện mắc nghiện rượu theo giới và tuổi
So với Trần Văn Cường (Hà Tây) (0,44%), tỷ lệ của chúng tôi có cao hơn, nhưng thấp hơn Vinh Thanh-Thừa Thiên-Huế (0,87%) và gặp hầu hết ở nam (p<0,001), điều này cũng phù hợp với các tác giả trong nước. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các độ tuổi trên và dưới 60.
3.2.7.Tỷ lệ hiện mắc lạm dụng rượu (LDR) và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 8. Phân bố tỷ lệ hiện mắc lạm dụng rượu theo giới và tuổi
Kết quả này cao hơn của Trần văn Cường (2,19%), Lý Anh Tuấn (Biên Hoà) (1,17%). Vinh Thanh-Thừa Thiên- Huế (1,11%). Chúng tôi gặp ở nam là chủ yếu (p<0,001), độ tuổi 30-59 chiếm đa số (p<0,001), phù hợp với nhiều tác giả trong nước.
3.2.8. Tỷ lệ hiện mắc RLTT do chấn thương sọ não (CTSN) và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 9. Phân bố tỷ lệ hiện mắc RLTT do CTSN theo giới và tuổi
Tỷ lệ trên thấp hơn Ngô Ngọc Tản (0,47%), Trần Viết Nghị (0,89%), nhưng tương đương Hương Xuân (0,34%) và không có sự khác biệt giữa nam và nữ (p>0,05). Sự khác biệt giữa các độ tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
3.2.9.Tỷ lệ hiện mắc mất trí tuổi già (MTTG) và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 10. Phân bố tỷ lệ hiện mắc mất trí tuổi già theo giới và tuổi
* Tính trên số khám 10.314
Tỷ lệ này cao hơn của Ngô Ngọc Tản (0,38%), Trần Viết Nghị (0,64%), nhưng thấp thua Lộc Tiến (1,03%), chủ yếu gặp ở phụ nữ (p< 0,01) và ≥ 70 tuổi (p<0,001).
3.2.10. Tỷ lệ hiện mắc rối loạn hành vi ở thanh thiếu niên (RLHVCTTN) và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 11. Phân bố tỷ lệ hiện mắc RLHVCTTN theo giới và tuổi
* Tính trên 10.314
Kết quả của chúng tôi cao hơn Trần Viết Nghị (0,17%), Ngô Ngọc Tản (0,44%), Lộc Tiến (0,15%), gặp hầu hết ở nam (p<0.001), sự khác biệt về độ tuổi không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.2.11. Tỷ lệ hiện mắc nghiện ma tuý: Chúng tôi không gặp trường hợp nào. Tại Thừa Thiên- Huế, nghiện ma tuý còn thấp, chủ yếu ở thành phố Huế ( Phước Vĩnh 0,12%)
3.3. Nghề nghiệp của người RLTT
Bảng 12. Phân bố nghề nghiệp của người RLTT
Buôn bán và lao động tự do chiếm tỷ lệ cao nhất 61,55%, phù hợp với cơ cấu nghề nghiệp của địa phương.
3.4.Tình hình quản lý điều trị bệnh TTPL và ĐK trước điều tra
3.4.1.Tình hình quản lý điều trị TTPL trước điều tra
Bảng 13.Tình hình quản lý điều trị bệnh TTPL trước điều tra
Chỉ có 50% bệnh nhân TTPL là có điều trị nội hoặc ngoại trú trước điều tra, 50% còn lại chưa hề điều trị gì ngoài cúng bái.
3.4.2. Tình hình quản lý điều trị ĐK trước điều tra
Bảng 14.Tình hình quản lý điều trị bệnh ĐK trước điều tra
Chỉ có 33,3 % bệnh nhân ĐK được quản lý điều trị trước đó, chứng tỏ nếu không chủ động điều tra thì số còn sót do nhiều nguyên nhân vẫn còn lớn (66,67%)
3.5. Nhận thức của gia đình về bệnh tâm thần
Bảng 15. Nhận thức của gia đình về bệnh tâm thần
Đa số có nhận thức đúng một phần (62,21%). Số gia đình có nhận thức sai hoàn toàn chỉ chiếm 5,01%. Điều này cho thấy, cần tăng cường giáo dục sức khoẻ tâm thần một cách có hiệu quả hơn cho cộng đồng.
3.6. Yếu tố TLXH liên quan đến các RLTT
3.6.1. Phân bố các yếu tố TLXH ở người RLTT
Bảng 16. Phân bố các yếu tố TLXH ở người RLTT
Các yếu tố trên có thể là yếu tố kèm theo, yếu tố thúc đẩy, hoặc nguyên nhân của rối loạn tâm thần. Những yếu tố TLXH như: quan hệ vợ chồng, gia đình không hoà thuận, thất bại trong tình yêu chiếm tỷ lệ cao nhất 40,21%, kế đến là kinh tế khó khăn 32,02%; thấp nhất là người thân trong gia đình dùng ma tuý 0,35%. Kết quả này tương tự Trần Hữu Bình nghiên cứu ở bệnh nhân trầm cảm: kinh tế khó khăn: 30,59%, xung đột trong gia đình: 21,76%. Theo Araya, Rojas, Lewis, kinh tế khó khăn làm gia tăng các RLTT; còn Heyman, Fombonne, Simmons, thì cho rằng, trẻ em bị rối loạn ảm ảnh cưỡng bức thường xuất thân từ gia đình nghèo và có trí thông minh thấp.
3.6.2. Liên quan giữa yếu tố TLXH với các RLTT thường do căn nguyên TLXH
Bảng 17. Liên quan giữa yếu tố TLXH với các RLTT thường do căn nguyên TLXH
Khi nghiên cứu mối liên quan giữa từng yếu tố TLXH cụ thể với một RLTT (như TrC), chúng tôi xem các RLTT khác thuộc nhóm không bị bệnh TrC, và tương tự như thế đối với RLLA, RLHVCTTN, LDR, NR. Sử dụng test c² cho kết quả: từng yếu tố TLXH như quan hệ vợ chồng, gia đình không hoà thuận, thất bại trong tình yêu; người trong gia đình dùng rượu; bất hòa với láng giềng; mâu thuẫn ở cơ quan, bạn bè; môi trường xã hội nơi ở thiếu lành mạnh; khó khăn về nhà cửa; có vấn đề liên quan đến pháp luật có liên quan đến từng rối loạn tâm thần thường do căn nguyên TLXH như trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn hành vi của thanh thiếu niên, lạm dụng rượu, nghiện rượu, . Các sự liên quan này có ý nghĩa thống kê (p< 0,001, < 0,01 hoặc <0,05). Nghiên cứu trên công nhân đường sắt, Trần Viết Nghị, Nguyễn Hữu Chiến cho thấy, 24,7% người bị RLTT có người thân trong gia đình dùng rượu, 21,3% có quan hệ vợ chồng không hoà thuận và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê so với công nhân không bị RLTT (p<0,001;<0,01;<0,05).
3.6.3. Liên quan giữa số yếu tố TLXH với các RLTT thường do căn nguyên TLXH
Bảng 18. Liên quan giữa số yếu tố TLXH với các RLTT thường do căn nguyên TLXH
Mối liên quan này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nghĩa là dù bệnh nhân có một hoặc nhiều yếu tố TLXH tác động đi nữa thì sự liên quan đến bệnh vẫn như nhau; nói cách khác, sự thiếu thích nghi của người bệnh đối với sang chấn tâm lý mới là yếu tố quyết định.
3.6.4. Liên quan giữa yếu tố TLXH với các RLTT thường do căn nguyên TLXH và rối loạn tâm thần thực thể (RLTTTT), ĐK, TTPL
Bảng 19. Liên quan giữa yếu tố TLXH với các RLTT thường do căn nguyên TLXH và RLTTTT, ĐK, TTPL
Tương tự bảng 17, nếu xem nhóm bị RLTT thường do căn nguyên TLXH là nhóm bệnh (B), thì nhóm còn lại như RLTTTT (MTTG, CPTTT, RLTT do CTSN), ĐK, TTPL là nhóm không bệnh (KB). Có sự khác biệt rõ rệt giữa từng yếu tố TLXH như: quan hệ vợ chồng, gia đình không hoà thuận, thất bại trong tình yêu; không hài lòng về con cái; người trong gia đình dùng rượu; làm ăn thua lỗ; mâu thuẫn ở cơ quan, bạn bè; môi trường xã hội nơi ở thiếu lành mạnh đối với các RLTT thường do căn nguyên TLXH và các RLTTTT (MTTG, RLTT do CTSN, CPTTT), ĐK, TTPL (p < 0,001). Sự liên quan giữa các yếu tố TLXH khác cũng có ý nghĩa thống kê như: người thân trong gia đình mắc bệnh tâm thần (p<0,01), bất hòa với láng giềng (p<0,05).
4. KẾT LUẬN: Qua nghiên cứu trên quần thể 10.103 cư dân tại phường Xuân Phú- TP Huế bằng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích, ta có thể rút ra một số kết luận như sau:
- Có 1.154 người mắc các rối loạn tâm thần, chiếm tỷ lệ 11,19% dân số.
- Tỷ lệ mắc các rối loạn tâm thần như sau: tâm thần phân liệt: 0,31%; động kinh: 0,15%; chậm phát triển tâm thần: 0,56%; trầm cảm: 1,94%; lo âu: 3,25%; nghiện rượu: 0,29%; lạm dụng rượu: 2,76%; RLTT do chấn thương sọ não: 0,34%; mất trí tuổi già: 0,81%; rối loạn hành vi của thanh thiếu niên: 0,58% và nghiện ma tuý: 0%.
- Một số chỉ số dịch tễ khác: nghề nghiệp: buôn bán nhỏ và lao động tự do chiếm tỷ lệ cao nhất 61,55%; phần lớn chưa từng được điều trị trước khi điều tra (TTPL: 50%, ĐK: 66,67%); đa số có nhận thức đúng một phần về bệnh tâm thần (62,21%).
- Về yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến một số rối loạn tâm thần:
+ Yếu tố quan hệ vợ chồng, gia đình không hoà thuận, thất bại trong tình yêu chiếm tỷ lệ cao nhất 40,21% đối với 11 RLTT; thấp nhất là người thân trong gia đình dùng ma tuý 0,35%.
+ Các yếu tố TLXH như: quan hệ vợ chồng, gia đình không hoà thuận, thất bại trong tình yêu; bất hoà với láng giềng; mâu thuẫn với bạn bè, cơ quan là những yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p< 0,001) đối với các RLTT thường do căn nguyên TLXH như: trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn hành vi của thanh thiếu niên, nghiện rượu, lạm dụng rượu.
+ Mối liên quan giữa phần lớn các yếu tố TLXH và các RLTT thường do căn nguyên TLXH có ý nghĩa thống kê (p< 0,001; <0,01 hoặc <0,05).
5. Kiến nghị
- Tăng cường hoạt động của các Ban Chỉ đạo DAQGBVSKTTCĐ đến tận phường, xã, thôn bản; lồng ghép có hiệu quả màng lưới chăm sóc sức khỏe tâm thần vào tuyến y tế cơ sở.
- Đẩy mạnh truyền thông - giáo dục sức khỏe tâm thần bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
- Cần tránh những sang chấn tâm lý, rèn luyện nhân cách và đến thầy thuốc tâm thần sớm để được tư vấn, chữa trị tâm lý nhằm phòng ngừa mắc các RLTT căn nguyên TLXH.
- Từng bước mở rộng dự án để quản lý, điều trị tại tuyến phường xã cho một số bệnh tâm thần khác ngoài tâm thần phân liệt như động kinh, trầm cảm có loạn thần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Hữu Bình (2005), “Nghiên cứu rối loạn trầm cảm tại một phường dân cư thành phố Hà Nội”, Chuyên đề Tâm thần học, Hội Tâm thần học 4(8), trang 130-134.
2.Trần Văn Cường (2000), “Nhận xét bước đầu mô hình qủan lý, điều trị bệnh nhân TTPL dựa vào cộng đồng ”, Nội san Tâm Thần học, Hội Tâm thần học (4), trang 7-13.
3. Nguyễn Đăng Dung (1986), “Vài nét về tình hình bệnh thiểu năng tâm thần trên thế giới và trong nước”, Nội san tâm thần, số đặc biệt chào mừng Hội nghị Ngành lần thứ IV, Bệnh viện tâm thần Trung ương, Hà Nội, trang 79-84.
4. Nguyễn Đăng Dung (1998), “Sơ lược về dịch tễ học bệnh tâm thần ở Việt Nam”, Báo cáo và tham luận tại hội thảo khoa học về xây dựng chương trình CSSKTTCĐ, trang 19 - 25.
5. Dự án Quốc gia Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng (2006), Đánh gia thực hiện giai đoạn 2001-2005, kế hoạch năm 2006 và phương hướng hoạt động của dự án giai đoạn 2006-2010, Hà Nội, trang 5.
6.Tôn Thất Hưng (1995), “Điều tra dịch tễ lâm sàng Nghiện ma tuý tại Phường Phước Vĩnh-TP Huế”, Tạp chí Vệ sinh Phòng dịch, Tập V, 3(21) - Phụ bản, trang 109-114.
7.Tôn Thất Hưng (2002), “ Điều tra dịch tễ các rối loạn tâm thần thường gặp tại xã Hương Xuân- Hương Trà”, Nội san Tâm Thần học, Hội Tâm thần học, 4(7), trang 87-93.
8.Tôn Thất Hưng (2007), “ Nghiên cứu tình hình và yếu tố gia đình liên quan đến các rối loạn tâm thần thường gặp tại xã Lộc Tiến-Phú Lộc”, Đề tài cấp ngành năm 2007 đã được HĐKHKT Sở Y tế Thừa Thiên- Huế nghiệm thu.
9. Trần Viết Nghị, Nguyễn Hữu Chiến (2005), “Khảo sát một số vấn đề sức khoẻ tâm thần ở công nhân ngành đường sắt”, Chuyên đề Tâm thần học , Hội Tâm thần học 4(8), trang 86-90.
10. Trần Viết Nghị, Nguyễn Viết Thiêm (2002), “Nghiên cứu dịch tễ lâm sàng 10 bệnh tâm thần chủ yếu tại một phường thành phố Thái Nguyên“, Nội san Tâm Thần học, Hội Tâm thần học, 4(7), trang 31-33.
11. Nguyễn văn Siêm (2003), “Nghiên cứu dịch tễ lâm sàng bệnh tâm thần phân liệt tại cộng đồng”, Nội san số đặc biệt chào mừng 40 năm thành lập Bệnh viện Tâm thần Trung ương, Bệnh viên Tâm thần Trung ương, trang 15-19.
12. Ngô Ngọc Tản (2001), “Khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tâm thần ở xã Vạn Phúc, thị xã Hà Đông”, Nội san Tâm Thần học, Hội Tâm thần học, I (5), trang 37-39.
13. Lương Hữu Thông (2000), “Sơ kết thực hiện chương trình mục tiêu BVSKTTCĐ ở 3 điểm tỉnh Đồng Nai”, Nội san Tâm Thần học, Hội Tâm thần học (3), trang 53-63.
14. Tổ chức Y tế thế giới (1992), Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi-Mô tả lâm sàng và các nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán, Geneve.
15. Nguyễn Việt (1999), “Các khái niệm cơ bản về Sức khỏe Tâm thần- Bệnh tâm thần phân liệt, những hiểu biết cơ bản về điều trị, chăm sóc, quản lý và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng “, Chương trình Quốc Gia BVSKTTCĐ, Hà Nội, trang 5-13.
16. Allardyce (2001), “Comparison of the incidence of schizophrenia in rural Dumfries
and Galloway and urban Camberwell”, Br-J-Psychiatry, Oct; 179, pp. 335-9.
17. American Psychiatric Association (1996), MINI DSM IV, Critìeres diagnostiques, (Washington DC, 1994), Traduction française, Masson, Paris.
18. Araya, Rojas, Lewis (1998), “Common mental disorders, depression and public health”, Rev-Med-Chi, May; 126(5), pp. 582-9.
19.Bray (2001), “Searching for schizophrenia genes”, Trends-Mol-Med, Apr; 7(4), pp. 169-74.
20.Burt (2002), “Epidemiology of depression throughout the female life cycle”, J-Clin-Psychiatry, 63 Suppl 7, pp. 9-15.
21. Cooper (2001), “Nature, nurture and mental disorder: old concepts in the new millennium”, Br-J-Psychiatry-Suppl Apr; 40, pp. 91-101.
22. Essau,Conradt, Petermann (2000), “Frequency, comorbidity, and psychosocial impairment of anxiety disorders in German adolescents”, J-Anxiety-Disord, May-Jun; 14(3), pp. 263-79.
23. Heyman, Fombonne,Simmons, Ford, Meltzer, Goodman (2001), “Prevalence of obsessive-compulsive disorder in the British nationwide survey of child mental health”.
Br-J-Psychiatry, Oct; 179, pp. 324-9.
24. Jablensky (2000), “Epidemiology of schizophrenia: the global burden of disease and disability”, Eur-Arch-Psychiatry-Clin-Neurosci; 250(6), pp. 274-85.
25. Limprasert (1999), “Molecular screening for fragile X syndrome in Thailand”, Southeast-Asian-J-Trop-Med-Public-Health, 30 Suppl 2, pp. 114-8.
26. Nierenberg (2000), “Current perspectives on the diagnosis and treatment of major depressive disorder”, Am-J-Manag-Care, Sep; 7(11 Suppl), pp. 353-66.
27.Thavichachart (2001), “Epidemiological survey of mental disorders and knowledge attitude practice upon mental health among people in Bangkok Metropolis”, J-Med-Assoc-Thai, Jun; 84 Suppl 1, pp. 118-26.
28.Yamada (2002), “Prevalence of dementia in the older Japanese-Brazilian population”, Psychiatry-Clin-Neurosci. 2002 Feb, 56(1), pp. 71-5.
29.Dabis (1984), Epidermiologie d¢intervention - Arnettte- Paris.
30.Rouillon (1995), Epidermiologie psychiatrique -Dufar- Paris.