NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ YẾU TỐ GIA ĐÌNH
CỦA CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN THƯỜNG GẶP
TAỊ XÃ LỘC TIẾN - PHÚ LỘC
ThS.BS. Tôn Thất Hưng*, BSCKII. Ngô Đình Thư*, BSCKI. Châu Văn Hậu*, BSCKI. Nguyễn Ngọc Thượt*, BSCKI. Hoàng Thị Anh Đào*, BSCKI. Nguyễn Thị Thanh Nở**
Bệnh viện Tâm thần Huế*, Sở Y tế TT- Huế**
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với những thành tựu vượt bật của nền khoa học và công nghệ, loài người đang phải gánh chịu sự tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm thần. Đó là một trong những nhân tố quan trọng làm phát sinh nhiều loại rối loạn tâm thần khác nhau với tỷ lệ mắc phải ngày càng cao. Các công trình điều tra trên khắp thế giới gần đây cho thấy, có 30% dân số Mỹ mắc rối loạn tâm thần, 20% bị rối loạn tâm thần ít nhất một lần trong đời (Rob Moodie, 1998).
Theo Jablensky (2000), tỷ lệ mắc phải của tâm thần phân liệt là 0,46% dân số và mới mắc trong năm là 0,42%0; tỷ lệ mới mắc ở người dân thành thị cao hơn nông thôn 61% (Allardyce, 2001). Trầm cảm ở nữ khởi bệnh thường sớm và chiếm từ 1,7 đến 2,7% dân số, cao hơn nam giới (Burt, 2002). Một điều tra tại Bangkok (Thavichachart, Thái Lan) năm 2001 cho thấy, tỷ lệ mắc phải trong đời của tâm thần phân liệt là 1,3%, trầm cảm: 19,9%, rối loạn lo âu: 10,2%, chậm phát triển tâm thần: 1,8%, động kinh:1,3%, lạm dụng rượu: 18,4%, rối loạn do nghiện các chất:11,2%. Theo Yamada (2002), mất trí tuổi già ở tuổi trên 70 là 12,1% (5,7% do Alzheimer; 0,6% do bệnh mạch máu não; 4,5% do hỗn hợp; 1,3% do nguyên nhân khác).
Ở nước ta, điều tra 10 rối loạn tâm thần thường gặp tại 8 vùng sinh thái khác nhau trên toàn quốc (2001-2003) và xã Hương Xuân- Hương Trà - Thừa Thiên-Huế (2000), cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh là 14,9% dân số (toàn quốc), 11,84% (Hương Xuân); trong đó, rối lọan tâm căn: 2,6% (toàn quốc), 3,15% (Hương Xuân); lạm dụng rượu: 5,3%, 3,02%; trầm cảm:2,8%, 1,85%; chậm phát triển tâm thần: 0,63%, 0,99%; mất trí tuổi già: 0,88%, 0,86%; rối lọan hành vi của thanh thiếu niên 0,9%, 0,75%; tâm thần phân liệt: 0,47%, 0,49%; động kinh :0,35%, 0,35%; rối loạn tâm thần sau chấn thương sọ não 0,51%, 0,34%; nghiện ma tuý: 0
Cho đến nay, phương pháp khả thi nhất để xác định yếu tố gia đình của một số bệnh tâm thần là theo phả hệ. Gotterman cho biết, tỷ lệ mắc bệnh tâm thần phân liệt trong các thành viên thuộc thân nhân độ I (bố mẹ, anh chị em ruột, con cái) lớn hơn ở dân chúng nói chung (1% dân số): anh chị em: 10,1%, bố hoặc mẹ 5,6%; đối với thân nhân độ II (cô chú, dì cậu, cháu) thì thấp hơn: 3,7%. Nhiều tác giả cho rằng, di truyền trong tâm thần phân liệt theo mô hình đa gen hẹp, nghĩa là có từ 3-6 gen chịu trách nhiệm về đặc tính di truyền của tâm thần phân liệt, trong đó có 1 gen đóng vai trò quan trọng nhất. Murphy cho rằng yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong bệnh tâm thần phân liệt, tác giả cho thấy có sự đảo đoạn của các gen, đặc biệt là gen của receptor D3 trong hệ thống di truyền của bệnh nhân.Trong khi Bray (2001) nhấn mạnh vai trò của di truyền trong bệnh căn của tâm thần phân liệt, thì Cooper (2001) lại cho rằng, nguyên nhân của các rối loạn tâm thần vẫn do cả hai yếu tố di truyền và môi trường, chúng tác động qua lại lẫn nhau.
Lương Hữu Thông (Biên Hoà) nghiên cứu yếu tố di truyền trên 1.200 bệnh nhân TTPL điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương II - Biên Hoà cho thấy, 16% có yếu tố di truyền (mắc các loại rối loạn tâm thần). Điều tra tại phường Phước Vĩnh- Thành phố Huế, chúng tôi thấy có 15,5% bệnh nhân tâm thần phân liệt có yếu tố gia đình.
Ở nước ta, hầu như chưa có tác giả nào nghiên cứu về yếu tố di truyền hoặc gia đình của các bệnh tâm thần tại cộng đồng. Ở đây, chúng tôi không dùng khái niệm di truyền vì chúng tôi chưa có điều kiện tiếp cận đến các lĩnh vực di truyền học, sinh học phân tử và các bộ môn khoa học liên quan khác. Vì vậy, để có thêm tỷ lệ mắc bệnh của vùng đồng bằng nông thôn và bước đầu tìm hiểu yếu tố gia đình của một số rối loạn tâm thần tại cộng đồng Thừa Thiên- Huế, chúng tôi tiến hành đề tài trên nhằm các mục tiêu sau:
1. Đánh giá tỷ lệ hiện mắc của 11 rối loạn tâm thần tại xã Lộc Tiến- Phú Lộc;
2. Xác định yếu tố gia đình của bệnh tâm thần phân liệt, trạng thái chậm phát triển tâm thần và nghiện rượu.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng.
+ Địa bàn: Lộc Tiến thuộc huyện Phú Lộc, là xã đồng bằng có diện tích tự nhiên 8.832 km², cách thành phố Huế 50 km về phía Bắc, dân số 9.105, đa số là người kinh theo đạo Phật. Nghề nghiệp chủ yếu tại đây là làm ruộng, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,67%, tỷ lệ hộ nghèo 14,8%. Trạm Y tế xã hoạt động lồng ghép với Phòng khám đa khoa khu vực huyện, đã xây dựng mạng lưới quản lý bệnh tâm thần phân liệt (TTPL) và động kinh (ĐK) tại xã từ năm 1993.
+ Đối tượng : Tòan dân có hộ khẩu thường trú tại xã và một số thân nhân mắc bệnh tâm thần ở ngoài xã.
+ Thời gian nghiên cứu: Tháng 4-5/ 2006.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên quần thể.
2.2.2. Cỡ mẫu: Sử dụng công thức ước lượng tỷ lệ:
{p của bệnh (ĐK) (có tỷ lệ hiện mắc dự kiện thấp nhất trong 10 RLTT) = 0, 0035; c (độ chính xác mong muốn ) = 0,0015 (không quá 40% của 0,0035)}
2.2.3. Công cụ: Phiếu điều tra: Sử dụng phiếu điều tra chung thống nhất của Dự án Quốc gia Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng (DABVSKTTCĐ). Riêng từng loại rối loạn tâm thần (RLTT), dựa vào Bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD 10), lập bảng câu hỏi. Ngoài ra, sử dụng bổ sung test Beck đối với trầm cảm và test Zung đối với lo âu. Bảng câu hỏi được chỉnh sửa cho phù hợp sau khi điều tra thử trên 100 hộ.
2.2.4. Kỹ thật thu thập thông tin:
- Bước 1: Điều tra sàng lọc: Sau khi được tập huấn, điều tra viên là y tế thôn và cộng tác viên, sử dụng phiếu điều tra chung, đến từng hộ phỏng vấn trực tiếp 100% chủ hộ và người nghi mắc RLTT để phát hiện bệnh.
- Bước 2: Phát hiện bệnh và yếu tố gia đình
Bác sĩ chuyên khoa cấp I tâm thần đến từng hộ nghi ngờ để phỏng vấn, phối hợp với thăm khám lâm sàng và quan sát môi trường để kiểm chứng lời khai.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán các RLTT:
+ Lạm dụng rượu dựa vào tiêu chuẩn cuả DSM IV (Hội Tâm thần học Hoa Kỳ, 1994)
+ Các rối lọan tâm thần khác dựa theo tiêu chuẩn của ICD 10 (1992).
- Yếu tố gia đình: chỉ nghiên cứu 3 bệnh mà bệnh căn thường liên quan đến yếu tố di truyền : TTPL, chậm phát triển tâm thần (CPTTT), nghiện rượu (NR)
* Đối tượng: Chọn mẫu là toàn bộ bệnh nhân được phát hiện và thân nhân để phỏng vấn, khám lâm sàng và/ hoặc tham khảo hồ sơ, bệnh án, sổ điều trị ngoại trú, đơn thuốc, giấy ra viện nếu họ đã chết hoặc không tiếp xúc được.
* Phương pháp xác định yếu tố gia đình theo phả hệ dựa vào định luật Mendel: cha mẹ, anh chị em ruột thuộc hàng thứ I (độ I) là những người mắc bệnh cao do được chia 50% gen cho các đối tượng hoặc được đối tượng chia 50% gen; cô dì, chú bác thuộc hàng thứ II (độ II) chỉ được chia 25% gen.
* Loại trừ: Những trường hợp thân nhân không được trực tiếp khám hoặc không có bất kỳ chứng từ nào.
2.2.5. Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm EPI INFO 2002 phiên bản 3.3.2
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1.Tổng số dân được điều tra : 9.032/9.105 chiếm 99,19% dân số
3.2. Tỷ lệ hiện mắc các rối loạn tâm thần và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 1. Phân bố tỷ lệ hiện mắc các rối loạn tâm thần theo giới và tuổi
|
Giới
|
Độ tuổi
|
T.C
|
Nam
|
Nữ
|
0-29
|
30-59
|
≥ 60
|
Bệnh
|
416
|
518
|
150
|
497
|
287
|
934
|
Không bệnh
|
3497
|
4151
|
3286
|
2855
|
1957
|
8098
|
TC
|
4363
|
4664
|
3436
|
3352
|
2244
|
9032
|
%
|
9,53
|
11,09
|
4, 36
|
14,83
|
12,74
|
10,34
|
|
5,9; <0,05
|
209,30; < 0,001
|
|
Kết quả của chúng tôi tương đương với Ngô Ngọc Tản (Hà Tây): 10,48% dân số, và cao hơn Lương Thông ( Đồng Nai): 2,7%.
Về giới, nữ mắc bệnh cao hơn nam, độ tuổi, cao nhất là trung niên (14,98% theo độ tuổi); thấp nhất là dưới 30 (4,36%).
3.2.1. Tỷ lệ hiện mắc bệnh TTPL và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 2. Phân bố tỷ lệ hiện mắc bệnh TTPL theo giới và tuổi
|
Giới
|
Độ tuổi
|
T.C
|
Nam
|
Nữ
|
0-29
|
30-59
|
≥ 60
|
Bệnh
|
18
|
11
|
5
|
19
|
5
|
29
|
Không bệnh
|
4345
|
4658
|
3431
|
3333
|
2239
|
9003
|
%*
|
0,41
|
0,23
|
0,14
|
0,56
|
0,22
|
0,32
|
|
2,2;> 0,05
|
113,79 ; < 0,001
|
|
* Hàng “tổng cộng” tương tự Bảng 1.
Số liệu của chúng tôi cao hơn Trần Viết Nghị, Nguyễn Viết Thiêm (Thái Nguyên): 0,26%. Nam mắc nhiều hơn nữ, đa số rơi vào độ tuổi lao động 30-59, một số tác giả trên thế giới và trong nước cũng cho kết quả tương đương.
3.2.2. Tỷ lệ hiện mắc bệnh ĐK và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 3. Phân bố tỷ lệ hiện mắc bệnh ĐK theo giới và tuổi
|
Giới
|
Độ tuổi
|
T.C
|
Nam
|
Nữ
|
0-29
|
30-59
|
≥ 60
|
Bệnh
|
16
|
8
|
15
|
8
|
1
|
24
|
% *
|
0,36
|
0,17
|
0,34
|
0,23
|
0,04
|
0,26
|
|
3,2; > 0,05
|
2,96; > 0,05
|
|
Tỷ lệ mắc bệnh ĐK của chúng tôi tương đương với Lương Hữu Thông (Đồng Nai):0,26% và Trần Viết Nghị (Hà Tây):0,22%.Tỷ lệ hiện mắc của nam và nữ như nhau và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi.
3.2.3.Tỷ lệ hiện mắc CPTTT và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 4. Phân bố tỷ lệ hiện mắc CPTTT theo giới và tuổi
|
Giới
|
Độ tuổi
|
T.C
|
Nam
|
Nữ
|
0-29
|
30-59
|
≥ 60
|
Bệnh
|
66
|
47
|
89
|
21
|
3
|
113
|
%
|
0,36
|
0,17
|
2,59
|
0,23
|
0,63
|
1,25
|
|
4,67; < 0,05
|
550,30; < 0,001
|
|
Kết quả này cao hơn nhiều so với Ngô Ngọc Tản (0,61%), Trần Viết Nghị (0,49%), Lương Hữu Thông (0,47%), gặp nhiều ở nam và chiếm đa số vẫn là độ tuổi 0-29.Warren (Mỹ) cho biết, CPTTT lên đến 3% dân số.
3.2.4. Tỷ lệ hiện mắc trầm cảm và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 5. Phân bố tỷ lệ hiện mắc trầm cảm theo giới và tuổi
|
Giới
|
|
Độ tuổi
|
T.C
|
|
Nam
|
Nữ
|
0-29
|
30-59
|
≥ 60
|
|
Bệnh
|
34
|
147
|
4
|
102
|
75
|
181
|
%
|
0,77
|
3,15
|
0,14
|
3,04
|
3,34
|
2,01
|
|
64,46; < 0,001
|
113,20; < 0,001
|
|
Tỷ lệ trầm cảm của chúng tôi thấp hơn Trần Viết Nghị, Nguyễn Viết Thiêm (2,5%) và Ngô Ngọc Tản (3,4%).Giới nữ gặp nhiều nhất 3,15%, tỷ lệ nam/ nữ là 4,32/1, tương tự Trần Viết Nghị (4/1), tuổi gặp nhiều nhất vẫn là ≥ 60. Theo WHO, trầm cảm chiếm 5% dân số thế giới và chiếm hàng thứ 2 trong các bệnh tâm thần thường gặp.
3.2.5. Tỷ lệ hiện mắc rối loạn lo âu và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 6. Phân bố tỷ lệ hiện mắc rối loạn lo âu theo giới và tuổi
|
Giới
|
Độ tuổi
|
T.C
|
Nam
|
Nữ
|
0-29
|
30-59
|
≥ 60
|
Bệnh
|
15
|
213
|
4
|
162
|
62
|
228
|
%
|
0,34
|
4,56
|
0,12
|
4,83
|
2,76
|
2,52
|
|
64,46; < 0,001
|
88,67; < 0,001
|
|
Tỷ lệ của chúng tôi cao hơn nhiều so với Ngô Ngọc Tản (0,57%) nhưng thấp hơn Trần Viết Nghị, Nguyễn Viết Thiêm (2,98%). Về giới, chủ yếu gặp ở nữ (p<0,001), tuổi 30-59 gặp nhiều nhất (p<0,001).
3.2.6. Tỷ lệ hiện mắc nghiện rượu và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 7. Phân bố tỷ lệ hiện mắc nghiện rượu theo giới và tuổi
|
Giới
|
Độ tuổi
|
T.C
|
Nam
|
Nữ
|
0-29
|
30-59
|
≥ 60
|
Bệnh
|
46
|
0
|
0
|
35
|
11
|
46
|
%
|
1,05
|
0
|
0
|
1,04
|
2,76
|
0,51
|
|
49,48; < 0,001
|
17,27; < 0,001
|
|
So với Trần Văn Cường (Hà Tây) (4,4%), tỷ lệ của chúng tôi có cao hơn và chỉ gặp ở nam, điều này cũng phù hợp với các tác giả trong nước. Về độ tuổi, gặp đa số ở độ tuổi ≥ 60.
3.2.7.Tỷ lệ hiện mắc lạm dụng rượu và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 8. Phân bố tỷ lệ hiện mắc lạm dụng rượu theo giới và tuổi
|
Giới
|
Độ tuổi
|
T.C
|
Nam
|
Nữ
|
0-29
|
30-59
|
≥ 60
|
Bệnh
|
166
|
3
|
13
|
131
|
25
|
169
|
%
|
3,80
|
0,06
|
0,39
|
3,91
|
1,11
|
1,87
|
|
171,9; < 0,001
|
33,11; < 0,001
|
|
Kết quả này thấp hơn của Trần văn Cường (2,19%).Chúng tôi gặp ở nam là chủ yếu, độ tuổi 30-59 chiếm đa số, phù hợp với nhiều tác giả trong nước.
3.2.8. Tỷ lệ hiện mắc RLTT do chấn thương sọ não và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 9. Phân bố tỷ lệ hiện mắc RLTT do chấn thương sọ não theo giới và tuổi
|
Giới
|
Độ tuổi
|
T.C
|
Nam
|
Nữ
|
0-29
|
30-59
|
≥ 60
|
Bệnh
|
22
|
15
|
6
|
18
|
13
|
37
|
%
|
0,50
|
0,32
|
0,17
|
0,54
|
0,58
|
0,41
|
|
1,8; > 0,05
|
10,08; < 0,01
|
|
Tỷ lệ trên tương đương với Ngô Ngọc Tản (0,47%) và không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Sự khác biệt giữa ba độ tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,01).
3.2.9.Tỷ lệ hiện mắc mất trí tuổi già và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 10. Phân bố tỷ lệ hiện mắc mất trí tuổi già theo giới và tuổi
|
Giới
|
Độ tuổi
|
T.C
|
Nam
|
Nữ
|
60-69
|
≥ 70
|
Bệnh
|
20
|
73
|
16
|
77
|
93
|
Không bệnh
|
4343
|
4596
|
1053
|
1097
|
2150
|
TC
|
4363
|
4669
|
1069
|
1174
|
2243
|
%
|
0,46
|
1,56
|
1,50
|
6,56
|
1,03*
|
|
27,03; < 0,001
|
36,07; < 0,001
|
|
* Tính trên số khám 9.032
Tỷ lệ này cao hơn của Ngô Ngọc Tản (0,38%), Trần Viết Nghị (0,64%), chủ yếu gặp ở phụ nữ và ≥ 70 tuổi.
3.2.10. Tỷ lệ hiện mắc rối loạn hành vi trẻ em và phân bố theo giới, tuổi
Bảng 11. Phân bố tỷ lệ hiện mắc rối loạn hành vi trẻ em theo giới và tuổi
|
Giới
|
Độ tuổi
|
T.C
|
Nam
|
Nữ
|
0-14
|
15-19
|
Bệnh
|
13
|
1
|
9
|
5
|
14
|
Không bệnh
|
4350
|
4668
|
1693
|
583
|
2276
|
TC
|
4363
|
4669
|
1702
|
588
|
2290
|
%
|
0,30
|
0,02
|
0,53
|
0,85
|
0,15*
|
|
11,14; < 0,001
|
0,74; >0,05
|
|
* Tính trên 9.032
Kết quả của chúng tôi tương đương Trần Viết Nghị (0,17%) nhưng thấp hơn Ngô Ngọc Tản (0,44%), gặp hầu hết ở nam, sự khác biệt về độ tuổi không có ý nghĩa thống kê.
3.2.11. Tỷ lệ hiện mắc nghiện ma tuý: Chúng tôi không gặp trường hợp nào.
3.3. Trình độ học vấn của người RLTT
Bảng 12. Phân bố trình độ học vấn của người RLTT
TĐHV
|
Mù chữ
|
Tiểu học
|
THCS
|
THPT
|
≥ ĐH
|
TC
|
SL
|
%
|
169
|
18,2
|
554
|
59,3
|
172
|
18,4
|
37
|
4,0
|
2
|
0,2
|
934
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trình độ tiểu học chiếm đa số 59,6%, phù hợp với mặt bằng học vấn của người dân nông thôn.
3.4. Nghề nghiệp của người RLTT
Bảng 13. Phân bố nghề nghiệp của người RLTT
Nghề
|
SL
|
%
|
Thất nghiệp, nội trợ
|
90
|
9,64
|
Cán bộ, hưu trí, sinh viên học sinh
|
35
|
3,75
|
Làm nông, lao dộng tự do
|
582
|
62,32
|
Mất sức
|
182
|
19,49
|
Khác
|
45
|
4,82
|
TC
|
934
|
100
|
Làm nông và lao động tự do chiếm tỷ lệ cao 62,32%. Tỷ lệ mất sức 19,49%, đa phần là người bị bệnh nặng, mãn tính, không lao động được.
3.5.Tình hình quản lý điều trị bệnh TTPL và ĐK trước điều tra
Bảng 14.Tình hình quản lý điều trị bệnh TTPL và ĐK trước điều tra
Tổng số bệnh TTPL và ĐK
|
SL
|
%
|
n= 53
|
29
|
54,72
|
Chỉ có 54,72% bệnh nhân TTPL và ĐK được quản lý trước đó, chứng tỏ nếu không chủ động điều tra thì số còn sót do nhiều nguyên nhân vẫn còn lớn (45,28%)
3.6. Yếu tố gia đình của một số RLTT
Chúng tôi chỉ nghiên cứu yếu tố gia đình trên một số bệnh nhân tâm thần như TTPL, CPTTT, NR. Đối với ĐK, chỉ động kinh nguyên phát mới có yếu tố di truyền, nhưng khi điều tra, chúng tôi không thể xác định nguyên nhân do nguyên phát,nên việc tìm hiểu yếu tố gia đình không được đặt ra.
3.6.1. Yếu tố gia đình của bệnh TTPL (n= 29)
3.6.1.1. Gia đình mắc bệnh TTPL
Bảng 16. Phân bố theo phả hệ yếu tố gia đình (mắc bệnh TTPL) của bệnh TTPL
TTPL
|
Độ I
|
%
|
Độ II
|
%
|
TC
|
%
|
n= 29
|
5
|
17,24
|
2
|
6,9
|
7
|
24,14
|
Kết quả cho thấy,17,24% có yếu tố gia đình độ I, trong đó cha 3 (10,34%), anh chị 2 (6,9%) . Nguyễn Viết Chung điều tra tại Bệnh viện Tâm thần Thái Bình cho thấy có 9,6% bệnh nhân TTPL nội trú có gia đình mắc bệnh tâm thần. Nguyễn Văn Siêm nghiên cứu tại 3 phường xã, cho thấy yếu tố di truyền (mắc TTPL và nhân cách bệnh kiểu phân liệt) từ 28,8 -38,5% bệnh nhân TTPL. Theo hai tác giả trên, gia đình gồm những thành viên ngoài độ I, II còn có ông bà, cháu họ, còn gia đình mắc bệnh tâm thần gì thì không rõ loại. Do nghiên cứu trên quần thể, gia đình thuộc độ I và II của đề tài chỉ mắc bệnh TTPL, nên tỷ lệ 24,14% không thể so sánh với Nguyễn Viết Chung, hoặc Nguyễn Văn Siêm.
3.6.1.2. Gia đình mắc bệnh loạn thần khác
Bảng 17. Phân bố yếu tố gia đình (mắc các loạn thần khác) của bệnh TTPL
|
Độ I
|
%
|
Độ 2
|
%
|
TC
|
%
|
LT khác
|
2
|
6,9
|
1
|
3,45
|
3
|
10,34
|
Chỉ có 10,34% bệnh nhân TTPL có gia đình mắc loạn thần khác.
3.6.2. Yếu tố gia đình của trạng thái CPTTT (n=113)
Bảng 18. Phân bố theo phả hệ yếu tố gia đình mắc CPTTT của trạng thái CPTTT
|
Độ I
|
%
|
Độ II
|
%
|
TC
|
%
|
CPTTT
|
35
|
30,97
|
10
|
8,85
|
45
|
39,82
|
Yếu tố gia đình thuộc độ I chiếm 30,97%. CPTTT là một trạng thái gồm nhiều bệnh lý khác nhau như Down, Phenylcétone niệu, hội chứng Rett, hội chứng Fragile X…Mỗi bệnh cần có nghiên cứu riêng biệt về yếu tố gia đình mà trong điều kiện điều tra và phương tiện sinh học phân tử hiện tại, chúng tôi chưa thể xác định được. Theo Ellaway (2001), Down là hội chứng năng xảy ra nhất, thứ đến là hội chứng Rett. Tại Thái Lan, nghiên cứu trên 237 trường hợp CPTTT, Limprasert (1999) thấy có 6,8% bị hội chứng Fragile X và trong thành viên gia đình thuộc độ I và II của các đối tượng này, có 25% mắc hội chứng tương tự.
3.6.3.Yếu tố gia đình của nghiện rượu (n=46)
Bảng 18. Phân bố theo phả hệ yếu tố gia đình mắc NR của người NR
|
Độ I
|
%
|
Độ II
|
%
|
TC
|
%
|
Nghiện rượu
|
25
|
54,35
|
1
|
2,17
|
26
|
56,52
|
Yếu tố gia đình thuộc độ I vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất 54,35%. Chúng tôi chưa có điều kiện nghiên cứu các yếu tố gia đình liên quan đến nghiện rượu (gia đình mắc rối loạn nhân cách, rối loạn hành vi, có hoặc không kèm theo nghiện rượu) hoặc kết hợp giữa gia đình và môi trường mặc dù thực tế rất hay xảy ra. Nghiên cứu trên 416 cặp trẻ sinh đôi cùng trứng và khác trứng, McGue (2001) cho thấy, nghiện rượu sớm trước 15 tuổi ở trẻ sinh đôi cùng trứng lớn hơn trẻ sinh đôi khác trứng và xảy ra ở trai (55%) nhiều hơn gái (11 %).
3.6.4. Liên quan giữa yếu tố gia đình (mắc cùng bệnh) và các bệnh TTPL, CPTTT, NR
Khi nghiên cứu yếu tố liên quan về gia đình của 3 RLTT nặng chúng tôi thấy, trong 934 trường hợp RLTT của toàn xã, có: 30 gia đình ít nhất một người bị TTPL, 75 gia đình ít nhất một người bị CPTTT, 94 gia đình ít nhất một người bị NR.
GĐ mắc cùng bệnh
|
TTPL
|
CPTTT
|
NR
|
B
|
K
|
TC
|
B
|
K
|
TC
|
B
|
K
|
TC
|
Có
|
7
|
25
|
30
|
45
|
30
|
75
|
26
|
68
|
94
|
Không
|
24
|
880
|
904
|
68
|
791
|
859
|
20
|
820
|
840
|
TC
|
29
|
905
|
934
|
113
|
821
|
934
|
46
|
888
|
934
|
OR= 10,27; 95% CI: 3,60-29,31; = 18,95. Liên quan giữa yêu tố gia đình và bệnh TTPL có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Tương tự, đối với trạng thái CPTTT: OR= 17,45; 95% CI: 11,44-26,62; = 175,94; liên quan giữa yếu tố gia đình và CPTTT có ý nghĩa thống kê (p<0,001) và với NR: OR= 15,68; 95% CI: 9,49-25,91; = 115,37; liên quan giữa yếu tố gia đình và NR có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Nói cách khác, nếu gia đình có người bị TTPL, CPTTT, NR thì nguy cơ con cháu bị TTPL, CPTTT, NR gấp 10,2 lần; 17, 4 lần; 15,6 lần gia đình không có người mắc bệnh TTPL, CPTTT, NR bị TTPL, CPTTT, NR. Như vậy, tại xã Lộc Tiến, yếu tố gia đình có thể là một trong những nhân tố gây ra các bệnh tâm thần trên, điều này giải thích vì sao bệnh thường tập trung vào một số họ tộc.
3.6.5. Liên quan giữa yếu tố gia đình ( bị loạn thần khác) và bệnh TTPL
Gia đình mắc loạn thần khác
|
Bệnh
|
Không bệnh
|
TC
|
|
p
|
Có
|
2
|
25
|
27
|
0,56
|
> 0,05
|
Không
|
27
|
880
|
907
|
TC
|
29
|
905
|
934
|
Liên quan giữa yếu tố gia đình (bị loạn thần khác) và bệnh TTPL không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
4.Kết luận: Qua nghiên cứu trên quần thể 9.032 dân cư tại xã Lộc Tiến bằng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích, ta có thể rút ra một số kết luận như sau:
- Có 934 người mắc các rối loạn tâm thần, chiếm tỷ lệ 10,34% dân số
- Tỷ lệ mắc các rối loạn tâm thần như sau: tâm thần phân liệt: 0,32%; động kinh: 0,26%; chậm phát triển tâm thần:1,25%; trầm cảm: 2,01%; lo âu: 2,52%; nghiện rượu:0,51%; lạm dụng rượu: 1,87%; chấn thương sọ não:0,41%; mất trí tuổi già: 1,03%; rối loạn hành vi của thanh thiếu niên: 0,15%; nghiện ma tuý:0.
- Một số chỉ số dịch tễ khác: Trình độ học vấn của người rối loạn tâm thần: đa số tiểu học: 59, 3%; nghề nghiệp: làm nông và lao động tự do chiếm tỷ lệ cao 62,32%, mất sức 19,49%; phần lớn chưa được quản lý trước khi điều tra: 54,72%.
- Về yếu tố gia đình của một số rối loạn tâm thần:
+ Bệnh tâm thần phân liệt: 24,14% có yếu tố gia đình; có liên quan giữa yếu tố gia đình (mắc bệnh tâm thần phân liệt) và bệnh tâm thần phân liệt [OR= 10,27; 95% CI: 3,60-29,31].
+ Trạng thái chậm phát triển tâm thần: 39,82% có yếu tố gia đình, có liên quan giữa yếu tố gia đình và chậm phát triển tâm thần (OR= 17,45; 95% CI: 11,44-26,62).
+ Nghiện rượu: 56,62% có yếu tố gia đình, có liên quan giữa yếu tố gia đình và nghiện rượu (OR= 15,68; 95% CI: 9,49-25,91)
5. Kiến nghị
- Đẩy mạnh truyền thông - giáo dục sức khỏe tâm thần bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
- Tích cực phòng bệnh tâm thần phân liệt, chậm phát triển tâm thần, nghiện rượu trong các thành viên gia đình bệnh nhân. Kiểm tra, tư vấn sức khoẻ tâm thần trước hôn nhân và trước khi mang thai cho đối tượng để chủ động phòng tránh cho con cháu về sau.
- Từng bước mở rộng dự án để quản lý, điều trị tại tuyến phường xã cho một số bệnh tâm thần khác ngoài tâm thần phân liệt như động kinh, trầm cảm có loạn thần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Viết Chung (1986), “ Nhận xét về yếu tố di truyền của bệnh tâm thần phân liệt năm 1982”, ”, Nội san tâm thần, số đặc biệt chào mừng Hội nghị Ngành lần thứ IV, Bệnh viện tâm thần Trung ương, Hà Nội, trang 137-143.
2.Trần Văn Cường (2000), “Nhận xét bước đầu mô hình qủan lý, điều trị bệnh nhân TTPL dựa vào cộng đồng ”, Nội san Tâm Thần học, (4), trang 7-13.
3. Nguyễn Đăng Dung (1986), “Vài nét về tình hình bệnh thiểu năng tâm thần trên thế giới và trong nước”, Nội san tâm thần, số đặc biệt chào mừng Hội nghị Ngành lần thứ IV, Bệnh viện tâm thần Trung ương, Hà Nội, trang 79-84.
4.Nguyễn Đăng Dung (1998):“Sơ lược về dịch tễ học bệnh tâm thần ở Việt Nam”, Báo cáo và tham luận tại hội thảo khoa học về xây dựng chương trình CSSKTTCĐ, tr19 - 25.
5.Tôn Thất Hưng (1995), “Điều tra dịch tễ lâm sàng Nghiện ma tuý tại Phường Phước Vĩnh-TP Huế”, Tạp chí Vệ sinh Phòng dịch, Tập V, 3(21) - Phụ bản, trang 109-114.
6.Tôn Thất Hưng (2002), “ Điều tra dịch tễ các rối loạn tâm thần thường gặp tại xã Hương Xuân- Hương Trà”, Nội san Tâm Thần học, Hội Tâm thần học, 4(7), trang 87-93.
7. Trần Viết Nghị, Nguyễn Viết Thiêm (2002), “Nghiên cứu dịch tễ lâm sàng 10 bệnh tâm thần chủ yếu tại một phường thành phố Thái Nguyên“, Nội san Tâm Thần học, Hội Tâm thần học, 4(7), trang 31-33.
8. Nguyễn văn Siêm (2003), “Nghiên cứu dịch tễ lâm sàng bệnh tâm thần lhân liệt tại cộng đồng”, Nội san số đặc biệt chào mừng 40 năm thành lập Bệnh viện Tâm thần Trung ương, Bệnh viên Tâm thần Trung ương, trang 15-19.
9. Ngô Ngọc Tản (2001), “Khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tâm thần ở xã Vạn Phúc, thị xã Hà Đông”, Nội san Tâm Thần học, Hội Tâm thần học, I (5), trang 37-39.
10. Lương Hữu Thông (2000), “Sơ kết thực hiện chương trình mục tiêu BVSKTTCĐ ở 3 điểm tỉnh Đồng Nai”, Nội san Tâm Thần học, (3), trang 53-63.
11. Lương Hữu Thông (2005), “Yếu tố di truyền của bệnh tâm thần phân liệt điều trị tại Bệnh viện tâm thần Trung ương II”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học chào mừng kỷ niệm 90 năm hình thành và phát triển bệnh viện, Bệnh viện Tâm thần Trung ương II, trang 55-67.
12.Hồ Tống Tiễn (2000), “Vai trò của yếu tố di truyền trong bệnh căn và bệnh sinh bệnh tâm thần phân liệt”, Thông tin Y học chuyên ngành tâm thần, Hội Tâm thần học TP Hồ Chí Minh và BV Tâm thần Biên Hoà, I (24), trang 22-23.
13. Tổ chức Y tế thế giới (1992), Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi-Mô tả lâm sàng và các nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán, Geneve.
14.Nguyễn Việt (1999), “Các khái niệm cơ bản về Sức khỏe Tâm thần- Bệnh tâm thần phân liệt, những hiểu biết cơ bản về điều trị, chăm sóc, quản lý và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng “, Chương trình Quốc Gia BVSKTTCĐ, Hà Nội, trang 5-13.
15.Allardyce (2001), “Comparison of the incidence of schizophrenia in rural Dumfries and Galloway and urban Camberwell”, Br-J-Psychiatry, Oct; 179, page 335-9.
16.American Psychiatric Association (1996), MINI DSM IV, Critìeres diagnostiques, (Washington DC, 1994), Traduction française, Masson, Paris.
17.Bray (2001), “Searching for schizophrenia genes”, Trends-Mol-Med, Apr; 7(4), pp.: 169-74.
18.Burt (2002), “Epidemiology of depression throughout the female life cycle”, J-Clin-Psychiatry, 63 Suppl 7, page 9-15.
19. Cooper (2001), “Nature, nurture and mental disorder: old concepts in the new millennium”, Br-J-Psychiatry-Suppl Apr; 40, pp. 91-101.
20. Ellaway (2001), “Rett syndrome: clinical characteristics and recent genetic advances”, Disabil-Rehabil, Feb 15-Mar 10; 23(3-4), pp. 98-106.
21. Jablensky (2000), “Epidemiology of schizophrenia: the global burden of disease and disability”, Eur-Arch-Psychiatry-Clin-Neurosci; 250(6), pp. 274-85.
22. Limprasert (1999), “Molecular screening for fragile X syndrome in Thailand”, Southeast-Asian-J-Trop-Med-Public-Health, 30 Suppl 2, pp. 114-8.
23. McGue (2001), “Origins and consequences of age at first drink. II. Familial risk and heritability”, Alcohol-Clin-Exp-Res, Aug; 25(8), pp. 1166-73.
24.Thavichachart (2001), “Epidemiological survey of mental disorders and knowledge attitude practice upon mental health among people in Bangkok Metropolis”, J-Med-Assoc-Thai, Jun; 84 Suppl 1: S118-26.
25.Yamada (2002), “Prevalence of dementia in the older Japanese-Brazilian population”, Psychiatry-Clin-Neurosci. 2002 Feb, 56(1), pp. 71-5
26.Dabis (1984), Epidermiologie d ’ intervention - Arnettte- Paris.
27.Rouillon (1995), Epidermiologie psychiatrique -Dufar- Paris.