I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
1.Thuận lợi
+ Được sự quan tâm của UBND Tỉnh, Sở Y tế, Bệnh viện Tâm thần TW I.
+ Dự án Bảo vệ sức khỏe Tâm thần cộng đồng và Trẻ em (DABVSKTTCĐVTE) từng bước đã được xã hội hóa, cộng đồng đã có chuyển biến nhận thức và hành vi về sức khỏe tâm thần.
+ Mạng lưới quản lý chương trình do địa phương xây dựng đã hoạt động đều và rộng khắp (09/09 huyện, thị, thành; 152 xã quản lý chương trình/152 xã phường).
+ Cơ sở vật chất được xây dựng hoàn chỉnh, trang thiết bị bước đầu được đầu tư, tạo điều kiện nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh.
+ Bệnh viện có tương đối đầy đủ các Khoa, Đơn nguyên chuyên sâu, với nhiều phương pháp điều trị phong phú, đa dạng.
2. Khó khăn
+ Công tác tổ chức chưa ổn định, tình hình biên chế cán bộ còn thiếu.
+ Nguồn kinh phí hạn chế, chưa có sự tài trợ nhiều của các tổ chức quốc tế.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NĂM 2013
1. Các chỉ tiêu đạt được
1.1. Chỉ tiêu điều trị bệnh nhân nội trú
S
TT
|
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
KH
2013
|
TH
NĂM
2013
|
TỶ LỆ
%
|
SO SÁNH
2012
|
1
|
Số giường kế hoạch
|
Giường
|
70
|
70
|
100
|
70
|
2
|
Số giường thực kê
|
Giường
|
115
|
115
|
100
|
80
|
3
|
Tổng số lần khám bệnh
|
Lần
|
39.000
|
41.693
|
106,9
|
38.662
|
4
|
Tổng số lượt điều trị ngoại trú
|
Lượt
|
8.000
|
8.772
|
109,6
|
8.001
|
5
|
Tổng số lượt điều trị nội trú
|
Lượt
|
680
|
835
|
122,8
|
670
|
6
|
Tổng số ngày điều trị của bn nội trú
|
Ngày
|
23.000
|
26.017
|
113,2
|
23.683
|
7
|
Công suất sử dụng giường bệnh kế hoạch
|
%
|
>85%
|
113,9%
|
|
92,6%
|
8
|
Công suất sử dụng giường bệnh thực kê
|
%
|
|
75,7%
|
|
|
9
|
Ngày điều trị bình quân
|
Ngày
|
33
|
35
|
|
34
|
10
|
Luân lưu giường bệnh
|
Lần
|
0,85
|
0,99
|
|
0,87
|
11
|
Tổng số tai biến trong điều trị
|
Lần
|
2 %
|
0
|
|
0
|
12
|
Số bệnh nhân chuyển tuyến trên
|
Bn
|
12
|
12
|
|
7
|
|
Chuyển tuyến
|
Bn
|
2
|
0
|
|
0
|
|
Chuyển viện
|
Bn
|
10
|
12
|
|
7
|
13
|
Tổng số bệnh nhân tử vong tại đơn vị
|
%
|
0,25%
|
01
|
0,12
|
01
|
14
|
Tổng số xét nghiệm (XN) cận lâm sàng
|
|
|
|
|
|
|
Điện não
|
Lần
|
3.100
|
4.595
|
148,2
|
3.086
|
|
Lưu huyết não
|
Lần
|
2.300
|
4.501
|
195,7
|
2.230
|
|
Điện tim
|
Lần
|
800
|
1.234
|
154,2
|
761
|
|
Sinh hoá
|
Test
|
2.700
|
3.505
|
129,8
|
2.616
|
|
Huyết học
|
Test
|
1.400
|
1.405
|
100,4
|
1.367
|
|
Siêu âm
|
Lần
|
250
|
264
|
105,5
|
194
|
|
XN khác
|
Lần
|
|
10
|
|
|
15
|
Tổng số lần trắc nghiệm tâm lý
|
Test
|
1.500
|
3.824
|
254,9
|
787
|
16
|
Tổng số lần điều trị không dùng thuốc
|
|
2.000
|
6.474
|
323,7
|
|
|
Các liệu pháp tâm lý
|
Lần
|
800
|
2.385
|
298,3
|
|
|
Các liệu pháp vận động, vật lý, âm nhạc
|
Lần
|
1.200
|
4.089
|
340,7
|
|
17
|
Công tác khám chữa bệnh (KCB) BHYT
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số lượt khám điều trị ngoại trú
|
Bn
|
21.000
|
22.527
|
107,27
|
21.230
|
|
Tổng số lượt điều trị nội trú
|
Bn
|
430
|
593
|
137,9
|
433
|
1.2. Công tác chỉ đạo tuyến (xem các phụ lục):
1.2.1. Chương trình ưu tiên địa phương về Chăm sóc sức khỏe (CSSK) tâm thần (bệnh TTPL và ĐK ngoài Dự án BVSK tâm thần cộng đồng và trẻ em)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
KẾ
HOẠCH
2013
|
TH
NĂM 2013
|
TỶ LỆ
%
|
SO SÁNH
2012
|
1
|
Quản lý mới
|
Bn
|
120
|
137
|
114,2
|
197
|
|
TTPL
|
|
40
|
45
|
112,4
|
56
|
|
ĐK
|
|
80
|
92
|
115,0
|
141
|
2
|
Q lý trong năm
|
Bn
|
2.086
|
2.103
|
100,8
|
2.404
|
|
TTPL
|
|
737
|
742
|
100,7
|
683
|
|
ĐK
|
|
1.349
|
1.361
|
100,9
|
1721
|
3
|
Bn PHCNTLXH loại tốt
TTPL
ĐK
|
%
|
75,7
75,5
|
75,9
75,4
|
|
75,7
75,5
|
4
|
Số lần khám bệnh
|
Lần
|
182.000
|
219.620
|
120,7
|
182.573
|
1.2.2. Dự án BVSK tâm thần cộng đồng và trẻ em (bệnh TTPL, ĐK, Trầm cảm tại các xã trọng điểm)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN
VỊ
|
KH 2013
|
TH
2013
|
%
|
SO SÁNH
2012
|
1
|
Mạng lưới chuyên khoa
* TTPL
* ĐK
|
Xã
|
152
63
(mới 25)
|
152
64
(mới 26)
|
101,6
|
113,3
|
2
|
TTPL: Phát hiện và quản lý
- Duy trì
- Phát hiện mới
|
BN
|
2.459
2.259
200
|
2.502
2.259
243
|
101,7
121,5
|
101,7
119,5
|
|
ĐK: Phát hiện và quản lý
- Duy trì
- Chuyển sang dự án
Trong đó, phát hiện mới
|
BN
|
634
404
170
60
|
817
404
331
82
|
128,8
194,7
136,6
|
135,1
151,1
168,0
|
|
Trầm cảm: quản lý
|
|
48
|
49
|
102,1
|
108,8
|
3
|
Điều trị thuyên giảm và phục hồi chức năng tâm lý xã hội (PHCNTLXH) loại tốt
* TTPL
* ĐK
* Trầm cảm
|
%
|
76,2%
75,5%
73,0%
|
76,4%
75,7%
73,1%
|
|
76,2%
75,4%
73,0%
|
2. Các nội dung hoạt động:
2.1. Công tác bệnh viện
- Triển khai điều trị nội trú: tổng số bệnh nhân điều trị nội trú: 835 bn (đạt 122,8% KH), luân lưu giường bệnh 0,99 (KH 0,85), công suất sử dụng giường bệnh 113,9% (KH >85%) và các chỉ tiêu khác đều đạt hoặc vượt kế hoach đề ra. Hầu hết bệnh nhân xuất viện đều trong tình trạng ổn định tốt, hạn chế các tai biến, sự cố xẩy ra trong quá trình điều trị.
- Trung tâm Giám định pháp y tâm thần tỉnh: giám định 38 trường hợp, trong đó 25 trường hợp hình sự, 13 dân sự và 451 trường hợp giám định sức khỏe tâm thần. Công tác giám định theo đúng các chức năng nhiệm vụ được giao, đảm bảo đầy đủ các thủ tục, nguyên tắc thực hiện giám định tư pháp. Không để xẩy ra sai sót, thiếu khách quan trong hoạt động giám định.
- Khám sức khỏe tâm thần cho các trường hợp kết hôn với người ngoại quốc: 275 trường hợp.
- Thành lập và đưa vào hoạt động Đơn nguyên Tâm thần trẻ em thuộc Khoa Tâm lý lâm sàng. Bệnh viện Tâm thần Huế một trong ít những Bệnh viện Tâm thần tuyến tỉnh đầu tiên của cả nước triển khai Khoa này.
- Trong năm qua công tác quản lý đã được chú trọng. Các bộ phận chức năng đã đi vào hoạt động nề nếp, có sự phân công chức trách, nhiệm vụ và các khoa phòng đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Việc quản lý tài sản, tài chính được thực hiện nghiêm túc, không để xảy ra mất mát hoặc thất thoát. Các Hội đồng Thuốc và điều trị, Hội đồng Khoa học kỹ thuật, Hội đồng Điều dưỡng, Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn...đã hoạt động theo đúng quy chế bệnh viện.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến cơ sở để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Hoàn thành 05 đề tài nghiên cứu khoa học: 2 đề tài cấp ngành "Nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trị bệnh nhân tâm thần phân liệt bằng Olanzapine và Risperidone cùng phối hợp thuốc chỉnh khí sắc tại Bệnh viện Tâm thần Huế”, “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị kích động tâm thần vận động ở bệnh nhân tâm thần phân liệt điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Huế” và 3 đề tài cấp cơ sở.
- Tiếp tục củng cố và thiết lập hệ thống hồ sơ sổ sách, các quy chế trong hoạt động khám chữa bệnh. Triển khai hệ thống mạn LAN trong quản lý bệnh nhân, kê đơn cấp phát thuốc.
2.2. Công tác chỉ đạo tuyến:
- Triển khai có hiệu quả chương trình quốc gia tại 152 xã, phường, trong đó, có 100% xã trọng điểm tâm thần phân liệt và 64 xã trọng điểm động kinh trên 9 huyện, thị xã và TP Huế.
- Phát hiện và quản lý điều trị mới: DABVSKTTCĐVTE phát hiện, quản lý 243 bệnh nhân tâm thần phân liệt [(121,5% kế hoạch (KH)] và 82 bệnh nhân động kinh (136,6% KH); điều trị thuyên giảm và phục hồi chức năng tâm lý xã hội loại tốt đạt 76,4% bệnh nhân tâm thần phân liệt (KH 76,2% ) và 75,7% bệnh nhân động kinh (KH 75,5%). Chương trình Ưu tiên địa phương phát hiện mới 92 bệnh nhân động kinh (115% KH) và 45 bệnh nhân tâm thần phân liệt (112,4% KH), điều trị thuyên giảm và phục hồi chức năng tâm lý xã hội loại tốt đạt 75,9% bệnh nhân tâm thần phân liệt (KH 75,7%) và 75,5% bệnh nhân động kinh (KH 75,4 %).
- Phối hợp Bệnh viện Tâm thần Trung ương I điều tra toàn dân 2 bệnh trầm cảm và động kinh tại phường Phú Cát, thành phố Huế. Số bệnh nhân phát hiện được trong được điều tra: trầm cảm: 116, động kinh: 17.
- Tập huấn: 26 lớp cho cán bộ cốt cán và mạng lưới y tế phường xã, thôn bản. Đào tạo lại và chuyển giao kỹ thuật mới cho 3 huyện và thành phố: TP Huế, Quảng Điền, Phú Vang, Nam Đông.
- Công tác cai nghiện ma túy:
+ Hội nghị, tập huấn: Tổ chức hội nghị “Triển khai công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng 27 phường, TP Huế” cho lãnh đạo, các ban ngành liên quan và tổ công tác cai nghiện của 27 phường, thành phố Huế. Tổ chức 02 lớp tập huấn về điều trị cắt cơn nghiện ma túy và cấp giấy chứng nhận cho đội ngũ cán bộ y tế tại địa phương có người nghiện ma tuý. Tổ chức 01 lớp tập huấn “Triển khai công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng phường Trường An-TP Huế” cho cán bộ cốt cán và Tổ công tác cai nghiện phường.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, cung ứng thuốc và xét nghiệm trong việc điều trị cai nghiện ma túy, áp dụng phác đồ điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy bằng an thần kinh do Bộ Y tế ban hành tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn TP Huế.
- Tổ chức sinh hoạt có chuyên đề định kỳ cho 152 Tổ Gia đình bệnh nhân.
- Với Bệnh viện Trung ương Huế và Trường Đại học Y Dược Huế: phối hợp về chuyên môn nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật để giải quyết những vấn đề có liên quan trong công tác khám chữa bệnh tâm thần và đào tạo đại học, đào tạo cán bộ chuyên khoa.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Với Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh: Khám phân loại thu gom bệnh nhân lang thang cơ nhỡ và duy trì công tác chỉ đạo điều trị tại Trung tâm cho 479 bệnh nhân (459TTPL, 23 ĐK). Tiếp tục tiến hành thu dung điều trị nội trú một số bệnh nhân mãn tính của Trung tâm có khả năng điều trị và phục hồi chức năng tốt để trả về sinh hoạt với cộng đồng.
+ Với Trung tâm Giáo dục - Lao động - Xã hội: hỗ trợ trong công tác cung ứng, quản lý và sử dụng hướng thần, áp dụng phác đồ điều trị nghiện ma tuý bằng thuốc an thần kinh.
- Công tác Truyền thông – Giáo dục sức khỏe (GDSK): tiếp tục được đẩy mạnh dưới nhiều hình thức, trên các phương tiện truyền thông đại chúng (phát sóng 26 lượt về tin hoạt động, phóng sự, phổ biến kiến thức, phát thông điệp GDSK tâm thần, chuyên mục trên các báo, đài phát thanh, truyền hình của tỉnh, ngành, khu vực và trung ương). Đặc biệt, nhân ngày 27/2 tăng cường phát hành bích chương, tờ rơi, tờ bướm đến tận thôn bản. Nhân Ngày Sức khỏe tâm thần thế giới (10/10/2013), treo băng rôn, tờ rơi, bích chương…tại 9 huyện, thị xã và thành phố, tổ chức meeting tại huyện Quảng Điền phát động chiến dịch truyền thông giáo dục sức khỏe tâm thần.
- Giám sát, lượng giá các hoạt động chuyên môn và quản lý dược tại các xã trọng điểm và các xã quản lý chương trình vào tháng 3 - 4 và tháng 10 - 11.
- Kiểm tra đánh giá Chương trình cuối năm: 100% các huyện, thị và TP đều đạt loại A.
2.3. Triển khai thực hiện Dự án Hỗ trợ xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng và phát triển tại tỉnh Thừa Thiên Huế do Tổ chức BasicNeeds (Vương quốc Anh) tài trợ: quản lý rối loạn lo âu lan tỏa tại 9 xã, phường mới, nâng lên 15 xã, phường.
Tổng số bệnh nhân rối loạn lo âu lan tỏa đã, đang quản lý điều trị: 530, bao gồm quản lý tại 15 xã, phường: 311, tại Bệnh viện Tâm thần: 219. Trong số 219 bệnh nhân quản lý tại bệnh viện có 113 bỏ điêu trị ngay từ đầu (ngoại tỉnh, xa bệnh viện), 66 hoàn thành điều trị và thuyên giảm tốt, 40 đang thực hiện liệu trình điều trị.
III. KẾT LUẬN
Năm 2013 là năm thứ 5 triển khai điều trị nội trú bệnh nhân tâm thần; đồng thời, tiếp tục triển khai Dự án Bảo vệ sức khỏe Tâm thần cộng đồng và Trẻ em; Dự án Hỗ trợ xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng và phát triển tại tỉnh Thừa Thiên Huế; phối hợp với Trung tâm Giám định pháp y tâm thần tỉnh thực hiện công tác giám định. Được sự quan tâm chỉ đạo của Sở Y tế, Bệnh viện Tâm thần Trung Ương I, dưới sự lãnh chỉ đạo của Chi uỷ, Ban Giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ viên chức, Bệnh viện đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, không có CBVC vi phạm chính sách pháp luật và đã từng bước hoàn chỉnh để nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe tâm thần cho nhân dân trong toàn tỉnh.